Chủ Nhật, 17 tháng 11, 2013
Chữ ký số và thuong mai dien tu o viet nam
Phân biệt "chữ ký số" và "chữ ký điện tử" Trên môi trường mạng , vô luận dạng báo cáo nào được sử dụng để dễ dàng cảm nhận một con người đều được coi là chữ ký điện tử ( CKĐT ). Ví dụ: 1 đoạn thanh âm hoặc hình ảnh được lèn vào cuối e-mail , đó là CKĐT. CKS là một dạng CKĐT , với độ không có các mối nguy hiểm hoặc rủi ro cao và được sử dụng thông đạt các ngả. CKS được phát triển trên thuyết lí về mật mã và giải thuật mã hóa bất đối xứng. Giải thuật mã hóa dựa vào cặp khóa bí mật ( Privatekey ) và công khai ( Publickey ) , trong đó người chủ chữ ký sẽ giữ khóa Privatekey cho cá nhân chủ nghĩa dùng để tạo chữ ký , PublicKey của cá nhân chủ nghĩa hay tổ chức đó được công báo thông đạt các ngả dùng để kiểm tra chữ ký. Khi được sử dụng cho việc mã hóa: PrivateKey để giải mã; PublicKey dùng cho mã hóa. CKS được phát triển và ứng dụng thông đạt các ngả bây giờ dựa trên giải thuật RSA ( Tên viết tắt của ba tác giả: Rivest , Shamir và Adleman ) , là cơ sở quan trọng để hình thành hạ tầng khóa công khai ( PublicKey Infrastructure ) cho phép người sử dụng của một mạng công cộng không bảo mật như Internet thảo luận dữ liệu và tiền một cách không có các mối nguy hiểm hoặc rủi ro , phê duyệt việc sử dụng một cặp mã khóa công khai và bí mật được cấp phát , sử dụng qua một nhà cung cấp xác thực CA ( Certificate Authority ) được tín nhiệm. Việc thừa nhận CKS thuộc quyền sở hữu của một cá nhân chủ nghĩa nào đó , cần phải được một tổ chức CA xác thực. Và CA xác thực phải được thừa nhận về tính pháp lý và kỹ thuật. Dùng "Chữ ký số" như thế nào? Bạn có xác xuất tự tạo cho mình một CKS bằng rất nhiều phần mềm sẵn có như OpenSSL , hoặc đăng kí với một tổ chức cấp CA nào đó. Việc đăng kí này có tính phí , và chữ ký được cấp đó sẽ được tổ chức CA xác thực. Format file
Nhãn:
điện tử,
hau can,
hậu cần,
thuong mai dien tu,
thương mại,
thương mại điện tử,
tmdt,
tmđt,
việt nam
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét